Chấn thương ngực là gì? Các công bố khoa học về Chấn thương ngực

Chấn thương ngực là một tình trạng khi có sự tổn thương, gây ra đau hoặc khó thở trong khu vực ngực. Đây có thể là kết quả của nhiều nguyên nhân, bao gồm: viêm ...

Chấn thương ngực là một tình trạng khi có sự tổn thương, gây ra đau hoặc khó thở trong khu vực ngực. Đây có thể là kết quả của nhiều nguyên nhân, bao gồm: viêm phổi, chứng viêm xoang, đau thần kinh mãn tính, viêm màng phổi, chứng viêm ruột kết, cơn đau tim, bệnh về cơ xương khớp, chấn thương cơ, v.v. Người bị chấn thương ngực có thể trải qua các triệu chứng như đau ngực, đau lan ra vai hoặc cánh tay, khó thở, buồn nôn, và ho. Để chẩn đoán và điều trị chấn thương ngực, nên tìm sự tư vấn và hỗ trợ từ bác sĩ.
Chấn thương ngực có thể có nhiều nguyên nhân và triệu chứng khác nhau. Dưới đây là một số nguyên nhân và triệu chứng chính của chấn thương ngực:

1. Cơn đau tim: Chấn thương ngực có thể là dấu hiệu của một cơn đau tim. Triệu chứng bao gồm đau ngực kéo dài, lan ra cánh tay trái, cẳng chân, lưng hoặc hàm dưới. Cơn đau thường đi kèm với mệt mỏi, khó thở, buồn nôn, nôn mửa và ho.

2. Viêm phổi: Chấn thương ngực có thể là một biểu hiện của viêm phổi. Triệu chứng đi kèm bao gồm ho, đau ngực khi hít thở sâu, khó thở, sốt và mệt mỏi.

3. Chứng viêm ruột kết: Chấn thương ngực cũng có thể xuất phát từ chứng viêm ruột kết. Bệnh nhân có thể trải qua đau ngực ở phần trên bên trái, đau nhức ở quả tim, buồn nôn, nôn mửa và tiêu chảy.

4. Chấn thương cơ xương khớp: Gãy xương ở ngực hoặc chấn thương ở xương sườn cũng có thể gây ra đau ngực.

5. Viêm màng phổi: Viêm màng phổi là một căn bệnh nhiễm trùng được gây ra bởi vi khuẩn hoặc vi rút. Triệu chứng chính bao gồm đau ngực, khó thở, ho khan hoặc có đờm, sốt và mệt mỏi.

Khi gặp phải chấn thương ngực, rất quan trọng để tìm tư vấn y tế và được khám bởi bác sĩ để xác định nguyên nhân chính xác và điều trị phù hợp.
Để cung cấp thông tin chi tiết hơn về chấn thương ngực, dưới đây là một số nguyên nhân và triệu chứng cụ thể:

1. Chấn thương qua đột quỵ: Một số nguyên nhân chấn thương ngực có thể là do các cơn đau tim, như đau tim bẩm sinh hoặc cơn đau tim do một cú đánh.

- Triệu chứng: Đau ngực kéo dài, lan ra vai, cổ, cánh tay hoặc hàm dưới. Có thể có khó thở, mệt mỏi, buồn nôn, nôn mửa và mồ hôi lạnh.

2. Viêm phổi: Chấn thương ngực cũng có thể là biểu hiện của viêm phổi - một viêm nhiễm trong khu vực phổi.

- Triệu chứng: Đau ngực khi hít thở sâu, ho khan hoặc ho có đờm, khó thở, sốt, mệt mỏi và khóc khát.

3. Chấn thương xương sườn: Một chấn thương trực tiếp vào xương sườn có thể dẫn đến gãy xương hoặc chấn thương tại khu vực đó.

- Triệu chứng: Đau ngực, đau khi ho, lấy hơi sâu hoặc khi chuyển động. Có thể cảm thấy một vết đau hoặc sưng tại vị trí chấn thương.

4. Các nguyên nhân khác: Ngoài ra, chấn thương ngực cũng có thể do các nguyên nhân khác như chấn thương cơ hoặc cơ xương khớp, viêm xoang, chứng viêm ruột kết, chấn thương do tai nạn hoặc vận động quá độ, v.v.

- Triệu chứng: Đau tại vị trí chấn thương, khó thở, khó chịu hoặc khó nói.

Mỗi trường hợp chấn thương ngực có thể khác nhau và cần được đánh giá kỹ lưỡng bởi bác sĩ. Nên đến cơ sở y tế gần nhất để được tư vấn và kiểm tra chính xác nguyên nhân của chấn thương ngực.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "chấn thương ngực":

KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ GÃY CỘT SỐNG ĐOẠN NGỰC THẮT LƯNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP BẮT VÍT QUA DA TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 513 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị gãy cột sống đoạn ngực thắt lưng bằng phương pháp bắt vít qua da tại Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả toàn bộ bệnh nhân được chẩn đoán xác định là chấn thương cột sống mất vững đoạn ngực-thắt lưng, và được phẫu thuật nẹp vít cột sống qua da tại khoa Ngoại Thần kinh Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên từ 2019 – 2021. Kết quả: 38 bệnh nhân (28 nam, 10 nữ) tuổi trung bình là 40,4±11,3; nhóm tuổi 31-40 chiếm tỉ lệ cao nhất 36,9% đã được phẫu thuật nẹp vít cột sống qua da. Đánh gia sau phẫu thuật theo thang điểm VAS và sự cải thiện góc gù (góc Cobb) cột sống: Trong đó mức độ đau trung bình tính theo thang điểm VAS thời điếm sau phẫu thuật là 2,29 so với thời điểm trước phẫu thuật là 5,08; điểm góc gù chấn thương trung bình trước phẫu thuật và sau phẫu thuật là 14,8o ± 5,3o độ và 9,0o ± 5,3o độ. Thời gian phẫu thuật trung bình là 69,1±15,7 phút. Biến chứng trong phẫu thuật chúng tôi gặp 1 trường hợp tổn thương thành trước cột sống. Biến chứng sau chúng tôi gặp 1 trường hợp nhiễm trùng nông vết mổ. Kết luận: Phẫu thuật bắt vít qua da là phương pháp an toàn, hiệu quả, giảm thời gian điều trị chấn thương mất vững cột sống ngực lưng.
#Chấn thương cột sống ngực thăt lưng #phẫu thuật bắt vít qua da
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG NGỰC KÍN CÓ GÃY NHIỀU XƯƠNG SƯỜN TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 500 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả giảm đau bằng phong bế khoang cạnh sống và kết quả điều trị bệnh nhân chấn thương ngực kín gãy nhiều xương sườn. Đối tượng và phương pháp: 73 bệnh nhân chấn thương ngực kín có gãy ít nhất 3 xương sườn một bên từ tháng 1 năm 2018 đến tháng 12 năm 2020 tại Khoa phẫu thuật lồng ngực, Bệnh viện quân y 103. Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: 73 bệnh nhân 57 nam và 16 nữ, tuổi trung bình là 52,86; gãy từ 3 đến 5 xương chiếm chủ yếu (86,3%). Điểm VAS khi nghỉ và khi ho giảm, Pa02 tăng có ý nghĩa sau  thực hiện giảm đau cạnh sống (P<0,05). Phương pháp phẫu thuật chủ yếu là dẫn lưu khoang màng phổi 85,3%, có 4 trường hợp được điều trị bằng kết xương sườn. Thời gian nằm viện trung bình 7,8 ngày. Kết luận: Điều trị chấn thương ngực kín gãy nhiều xương sườn có sử dụng giảm đau cạnh sống cho hiệu quả tốt và an toàn.
#Chấn thương ngực kín gãy nhiều xương sườn #giảm đau cạnh sống
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG NGỰC KÍN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Đặt vấn đề: Chấn thương ngực kín là nguyên nhân tử vong phổ biến trong chấn thương và có thể để lại di chứng nặng nề. Thương tổn trong chấn thương ngực kín rất đa dạng, chẩn đoán dựa vào cơ chế chấn thương, đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng, điều trị các thương tổn thường gặp thường là điều trị bảo tồn và dẫn lưu màng phổi. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu đặc điểm thương tổn và đánh giá kết quả điều trị của bệnh nhân chấn thương ngực kín. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu 83 bệnh nhân chấn thương ngực kín được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ từ 04/2022 đến 12/2022. Kết quả: Bệnh nhân có độ tuổi trung bình là 52,80, nam giới chiếm 71,25%, nguyên nhân chủ yếu là do tai nạn giao thông 66,25%; đặc điểm lâm sàng đau ngực chiếm 97,59%. Gãy xương sườn thường gặp nhất (91,57%), tổn thương phổi - màng phổi chiếm 53,01%, trong đó: tràn máu màng phổi (37,35%), dập phổi (16,87%), tràn khí - máu màng phổi (12,05%), tràn khí màng phổi đơn thuần 2,40%. Có 82/83 bệnh nhân được điều trị tốt (98,80%), 1 trường hợp viêm mủ màng phổi (1,20%), trung vị thời gian nằm viện là 6 ngày. Có sự khác biệt về thương tổn dập phổi (p=0,035), tràn khí - máu màng phổi (p=0,021), trung vị thời gian nằm viện (p=0,002) và không có sự khác biệt về mức độ tràn máu màng phổi (p=0,698) ở hai nhóm gãy 1-3 xương sườn và >3 xương sườn. Có sự khác biệt về trung vị thời gian nằm viện giữa 2 nhóm có và không có dẫn lưu màng phổi (p=0,007). Kết luận: Nguyên nhân thường gặp nhất là tai nạn giao thông, đau ngực là triệu chứng chủ yếu, gãy xương sườn là thương tổn thường gặp nhất. Gãy nhiều xương sườn làm tăng nguy cơ tổn thương phổi - màng phổi và thời gian nằm viện.
#Gãy xương sườn #tràn khí màng phổi #tràn máu màng phổi #dập phổi #chấn thương ngực kín
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG NGỰC KÈM THEO CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO CÓ DẪN LƯU MÀNG PHỔI ĐƠN THUẦN TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 1 - 2021
Đặt vấn đề: Chấn thương ngực kèm theo chấn thương sọ não có dẫn lưu màng phổi đơn thuần là một bệnh cảnh lâm sàng nặng, chăm sóc và điều trị thường khó khăn, đòi hỏi tính chuyên khoa hoá cao. Nghiên cứu nhằm tổng kết và đánh giá thực trạng về điều trị và chăm sóc loại hình thương tổn phức tạp này. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang; Kết quả nghiên cứu ghi nhận ở các biến số: Tuổi, giới tính, lâm sàng, cận lâm sàng, thời gian nằm viện, kết quả điều trị… Số liệu được ghi nhận vào mẫu bệnh án nghiên cứu cho từng bệnh nhân và xử lý bằng chương trình SPSS 20.0. Kết quả: Từ tháng 01/2018 đến 12/2020 có 34 bệnh nhân chấn thương ngực có dẫn lưu màng phổi đơn thuần kèm theo chấn thương sọ não được chẩn đoán và điều trị tại Trung tâm Tim mạch và Lồng ngực – Bệnh viện hữu nghị Việt Đức. Thời gian từ khi được dẫn lưu màng phổi đến khi rút dẫn lưu trung bình là 7.3 ngày. Thời gian nằm viện trung bình là 10 ngày. Kết quả tốt chiếm 70.6%. Kết luận: Chấn thương ngực kèm theo chấn thương sọ não có dẫn lưu màng phổi đơn thuần là một trong những là một bệnh cảnh lâm sàng nặng, chăm sóc và điều trị đòi hỏi tính chuyên khoa. Kết quả chăm sóc và điều trị nhóm bệnh nhân nghiên cứu phản ánh thực trạng loại hình thương tổn phối hợp này và cho kết quả khả quan.
Kết quả xa khi sử dụng cấu hình cố định ngắn kết hợp với ghép xương liên thân đốt qua lỗ ghép trong phẫu thuật điều trị chấn thương cột sống Denis IIB ở vùng ngực thắt lưng
TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 - - Trang 109-115 - 2020
Mục tiêu: Đánh giá kết quả xa của phương pháp phẫu thuật sử dụng cấu hình cố định ngắn và ghép xương liên thân đốt qua lỗ ghép. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu được tiến hành trên các bệnh nhân chấn thương cột sống vùng ngực thắt lưng, Denis IIB điều trị bằng phẫu thuật cố định cột sống cấu hình ngắn kết hợp ghép xương liên thân đốt qua lỗ ghép tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 1/2013 đến tháng 1/2017. Bệnh nhân được theo dõi từ 1 năm trở lên. Đặc điểm chung của bệnh nhân, tình trạng thần kinh, mức độ lún bờ trước thân đốt sống, góc gù thân đốt và góc gù vùng cột sống được đánh giá trước, sau phẫu thuật và tại thời điểm kết thúc nghiên cứu. Các biến chứng liên quan được ghi lại. Kết quả: Có 36/40 bệnh nhân đáp ứng đủ tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ với thời gian theo dõi từ 17 đến 73 tháng (trung bình là 53,3 tháng). Thời gian phẫu thuật trung bình là 117,6 phút (từ 90 - 165 phút). Hình ảnh X-quang sau phẫu thuật cho thấy sự nắn chỉnh gù cột sống đạt kết quả tốt và được duy trì khá tốt tới thời điểm theo dõi cuối cùng. Có 9/36 bệnh nhân có tổn thương thần kinh không hoàn toàn trước phẫu thuật đã cải thiện từ 1 tới 2 bậc theo phân loại của ASIA. Phẫu thuật không làm tổn thương thần kinh ở 27/36 bệnh nhân. Kết luận: Cấu hình cố định ngắn kết hợp với ghép xương liên thân đốt qua lỗ ghép là một phương pháp phẫu thuật cho kết quả xa tốt điều trị bệnh nhân chấn thương cột sống vùng ngực thắt lưng, Denis IIB. Tỉ lệ liền xương tốt ở 91,7% và tỉ lệ thất bại dụng cụ 16,7%.
#Vỡ nhiều mảnh cột sống #cố định ngắn #ghép xương liên thân đốt
Kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương ngực kín tại bệnh viện đa khoa Xanh Pôn Hà Nội giai đoạn 2012-2014
Phẫu thuật là phương pháp điều trị cơ bản chấn thương ngực kín. Đa số chấn thương ngực kín được xử trí bằng dẫn lưu màng phổi, chỉ có một tỷ lệ nhỏ phải mở ngực. Nghiên cứu thực hiện tại bệnh viện Xanh Pôn Hà Nội từ 1/2012 đến 12/2014 trên 113 bệnh nhân chấn thương ngực kín điều trị bằng phẫu thuật nhằm nêu một số nhận xét về đặc điểm triệu chứng, tổn thương và kết quả điều trị phẫu thuật các trường hợp chấn thương ngực kín. Tuổi trung bình 46,6  16,9, nam giới 85%. Nguyên nhân chủ yếu là tai nạn giao thông (60,2%). Thể bệnh chính là tràn máu tràn khí màng phổi (53,1%). Các tổn thương đi kèm như chấn thương sọ não (12,38%), chấn thương bụng kín (14,1%), xương khớp (30,1%). Phẫu thuật chủ yếu là dẫn lưu màng phổi (93%), chỉ có 7% phải mở ngực. Kết quả ghi nhận tốt (71,7%), trung bình (15,1%), xấu (3,5%), tử vong (8,8%), sai sót và biến chứng là 51,3%.  
KẾT QUẢ ỨNG DỤNG KỸ THUẬT GIẢM ĐAU BẰNG PHÓNG BẾ KHOANG CẠNH SỐNG Ở BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG NGỰC KÍN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 505 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Nhận xét chỉ định và đánh giá hiệu quả giảm đau của kỹ thuật phóng bế khoang cạnh sống trong điều trị người bệnh chấn thương ngực kín. Đối tượng và phương pháp: 73 bệnh chấn thương ngực kín điều trị tại Khoa Phẫu thuật lồng ngực - Bệnh viện Quân Y 103, được giảm đau bằng phóng bế khoang cạnh sống. Thời gian từ 01/2018 đến 12/2020. Tiến cứu, mô tả. Kết quả: Tuổi trung bình 52,82 ± 11,72 (lớn nhất 92, nhỏ nhất 27). Tỷ lệ nam/nữ là 3,6/1. Nguyên nhân chủ yếu do tai nạn giao thông (58,9%), tai nạn sinh hoạt 23,3% và tai nạn lao động 17,8%. Giảm đau bằng phóng bế khoang cạnh sống được chỉ định khi có gãy từ 3 xương sườn trở lên, ở cùng một bên lồng ngực (100%); 39,7% trường hợp có gãy xương kết hợp, gồm: xương đòn cùng bên (26,0%), xương bả vai cùng bên (12,3%) và xương chậu (1,4%). Điểm VAS khi nghỉ và khi ho tại các thời điểm lần lượt là: T0 là 6,6±0,9 và 8,0±1,0; T1 là 5,1±0,9 và 6,7±1,0; T2 là 4,1±0,9 và 5,5±1,0; T3 là 3,2±0,9 và 4,4±1,1; T4 là 2,5±0,8 và 3,3±0,9, xu hướng giảm có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Tỷ lệ biến chứng là 1,4%. Kết luận: Phóng bế khoang cạnh sống cho người bệnh CTNK gãy nhiều xương sườn ở một bên lồng ngực an toàn, hiệu quả giảm đau tốt.
#Giảm đau cạnh sống #chấn thương ngực kín #gãy xương sườn
ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CỦA CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG NGỰC - THẮT LƯNG THEO PHÂN LOẠI TLICS
TÓM TẮTNghiên cứu được tiến hành với mục tiêu đánh giá đặc điểm hình ảnh của chấn thương cột sống ngực – thắt lưng theo phân loại TLICS (The Thoracolumbar Injury Classification and Severity Score). Từ tháng 9/2016 đến tháng 7/2017, 80 trường hợp chấn thương cột sống ngực – thắt lưng được chụp cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ và được điều trị tại bệnh viện Việt Đức. Kết quả,42 bệnh nhân được điều trị bảo tồn, 37 bệnh nhân được phẫu thuật trong đó có 14 bệnh nhân có điểm TLICS < 4 điểm được phẫu thuật. Sử dụng cộng hưởng từ để đánh giá tổn thương phức hợp dây chằng sau, đối chứng với kết quả phẫu thuật thấy phương pháp trên có độ nhạy 96%, độ đặc hiệu là 100%.
#Chấn thương cột sống ngực - thắt lưng #phân loại TLICS #dây chằng sau
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG LIỆU PHÁP TẬP THỞ Ở BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG NGỰC CÓ DẪN LƯU MÀNG PHỔI TẠI TRUNG TÂM TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC - BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 1 - 2021
Đặt vấn đề: Lý liệu pháp hô hấp (bao gồm liệu pháp tập thở) là một can thiệp điều trị bắt buộc sau phẫu thuật lồng ngực cũng như sau chấn thương ngực có dẫn lưu màng phổi, có ý nghĩa rất quan trọng giúp nhanh chóng đẩy đờm dãi, máu ra khỏi đường hô hấp, chống xẹp phổi, giúp phổi nở sát thành ngực, góp phần đẩy hết máu - khí ra khỏi khoang màng phổi. Nghiên cứu này nhằm đánh giá thực trạng sự tuân thủ thực hiện liệu pháp với người bệnh sau chấn thương ngực có dẫnl lưu màng phổi trong thời gian gần đây. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang-tiến cứu: kết quả nghiên cứu ghi nhận ở các biến số: tuổi, giới tính, tổn thương kèm theo ,thực trạng tuân thủ thực hiện liệu pháp tập thở… Số liệu được thu thập theo mẫu bệnh án nghiên cứu cho từng bệnh nhân và xử lý bằng chương trình SPSS 20.0. Kết quả: Từ tháng 6/2020 đến 11/2020 có 98 bệnh nhân chấn thương ngực có dẫn lưu màng phổi được lựa chọn vào nhóm nghiên cứu với tỷ lệ thực hiện đúng đủ các bước của liệu pháp tập thổi bóng 76%, tiếp theo liệu pháp  thở chúm môi là 46%, liệu pháp tập thở cơ hoành có tỷ lệ 27%. Kết luận: Liệu pháp tập thở là một liệu pháp quan trọng trong chăm sóc bệnh nhân chấn thương ngực có dẫn lưu màng phổi.
#Liệu pháp tập thở #chấn thương ngực #phẫu thuật lồng ngực
CHĂM SÓC DẪN LƯU MÀNG PHỔI VÀ LÝ LIỆU PHÁP HÔ HẤP Ở BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG NGỰC KÈM CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 513 Số 1 - 2022
Đặt vấn đề: Chấn thương ngực kèm theo chấn thương sọ não là một bệnh cảnh lâm sàng nặng, việc chăm sóc dẫn lưu màng phổi và lý liệu pháp hô hấp ở nhóm bệnh nhân này thường khó khăn, đòi hỏi tính chuyên khoa hoá cao. Nghiên cứu nhằm tổng kết và đánh giá thực trạng về chăm sóc hệ thống dẫn lưu màng phổi và tập lý liệu pháp của nhóm bệnh nhân này. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang; Kết quả nghiên cứu ghi nhận ở các biến số: Tuổi, giới tính, tổn thương chấn thương ngực và sọ não, xử trí dẫn lưu màng phổi, thời gian nằm viện… Số liệu được ghi nhận vào mẫu bệnh án nghiên cứu cho từng bệnh nhân và xử lý bằng chương trình SPSS 20.0. Kết quả: Từ tháng 01/2018 đến 12/2020 đã chăm sóc dẫn lưu màng phổi cho 34 bệnh nhân chấn thương ngực kèm theo chấn thương sọ não với Trung bình 49,5 ± 18,8 tuổi (nhóm trên 65 tuổi chiếm 17,6%). Có 14,6% số bệnh nhân trong nghiên cứu có biến chứng (xẹp phổi và máu đông – ổ cặn màng phổi). Thời gian dẫn lưu trung bình là 7,3±4.4 ngày. Thời gian nằm viện trung bình là 10± 4.6 ngày. Kết luận: Chăm sóc dẫn lưu màng phổi và thực hành lý liệu pháp hô hấp ở bệnh nhân chấn thương ngực kèm theo chấn thương sọ não đòi hỏi tính chuyên khoa. Kết quả nghiên cứu đã phản ánh thực trạng khả quản về chăm sóc và điều trị dẫn lưu màng phổi ở loại hình thương tổn phối hợp này.
#dẫn lưu màng phổi #chấn thương ngực kết hợp chấn thương sọ não #lý liệu pháp hô hấp
Tổng số: 25   
  • 1
  • 2
  • 3